BẢN KEY TIẾT CHO GV
3. Trọng âm (Stress) đối với từ vựng có 2 âm tiết
Trọng âm đóng vai trò quan trọng trong phát âm tiếng Anh, trong đó việc nắm vững quy tắc trọng âm là một
phần rất cơ bản trong tiếng Anh, nhưng lại vô cùng quan trọng trong giao tiếp. Vì khi các bạn nhấn sai trọng
âm của từ có thể dẫn đến sai nghĩa và làm cho bạn rơi vào các tình huống rất khó xử.
Trọng âm là gì?
Trọng âm là những âm tiết sẽ được nhấn mạnh, đọc to và rõ hơn các âm khác trong từ. Khi bạn dò từ điển,
kế bên từ vựng luôn có phần phiên âm, trọng âm rơi vào âm tiết nào thì trước âm tiết đó sẽ có dấu phẩy ở
trên đầu.
Quy tắc trọng âm vào từ có 2 âm tiết:
1. Động từ có 2 âm tiết → Đa phần trọng âm rơi vào âm tiết thứ hai
Ví dụ: invest /ɪnˈvest/ , collect /kəˈlekt/, export /ɪkˈspɔːt/, ...
Ngoại lệ: Âm thứ hai là nguyên âm ngắn và kết thúc bởi 1 phụ âm ( hoặc không có phụ âm) có dạng "er, en,
ish, age" ở cuối thường nhấn trọng âm ở âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: answer /ˈɑːn.sər/, listen /ˈlis(ə)n/, finish /ˈfɪnɪʃ/, ...
2. Danh từ có 2 âm tiết → Đa phần trọng âm đánh vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: father /ˈfɑː.ðər /, sister /ˈsɪstə/, money /ˈmʌn.i/, ....
Ngoại lệ: Âm thứ hai có chứa nguyên âm đôi và dài sẽ nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 2.
Ví dụ: machine /məˈʃiːn/, mistake /mɪˈsteɪk/, design /dɪˈzaɪn/,...
3. Tính từ có 2 âm tiết → Đa phần trọng âm đánh vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: easy /ˈiː.zi/, early /ˈɜːli/, happy /ˈhæpi/, ...
Ngoại lệ: Âm thứ hai có chứa nguyên âm đôi và dài sẽ nhấn trọng âm ở âm tiết thứ 2.
Ví dụ: alone /əˈləʊn/, amazed /əˈmeɪzd/, asleep /əˈsliːp/,...
4. Động từ ghép → Đa phần trọng âm rơi vào động từ chính.
Ví dụ: overflow /əʊ.vəˈfləʊ/, underestimate /ˌʌndərˈestɪmeɪt/, outperform /aʊt.pəˈfɔːm/,...
5. Danh từ ghép → Đa phần trọng âm rơi vào âm tiết thứ nhất
Ví dụ: football /ˈfʊt.bɔː/, highway/ˈhaɪ.weɪ/,...
6. Từ kết thúc bằng các đuôi how, what, where, sẽ nhấn trọng âm ở âm đầu tiên.
Ví dụ: anywhere /ˈeniweə/, somewhere/ˈsʌm.weər/, somehow /ˈsʌmhaʊ/,...
Giaoandethitienganh.info sưu tầm