UNIT 10
OUR HOUSE IN THE FUTURE
THEORY
PRONUNCIATION
STRESS IN TWO-SYLLABE WORDS
Quy tắc chung nhấn trọng âm của từ có hai âm tiết.
+ Nếu từ đó là danh từ hoặc tính từ: Nhấn trọng âm vào âm tiết thứ nhất.
Ví dụ: better /'betə/ sister /'sistə/,
circle /'sə:kl/ person /'pə:sn/
Ngoại lệ: Âm thứ hai có chứa nguyên âm đôi và dài sẽ nhấn trọng âm
ở âm tiết thứ 3.
Ví dụ: design /di'zain/ balloon /bə'lu:n/
mistake /mis'teik/ alone /ə'loun/,
+ Nếu từ đó là Động từ: Nhấn trọng âm vào âm tiết thứ 2
Ví dụ:
Invest /in'vest/, collect /kə'lekt/ connect /kə'nekt/
Ngoại lệ: Âm thứ hai là nguyên âm ngắn và kết thúc bởi 1 phụ âm ( hoặc không
có phụ âm) có dạng er, en, ish, age ở cuối thường nhấn trọng âm ở âm tiết
thứ nhất.
Ví dụ: enter /'entə/, open /'oupən/, manage /'mænidʤ/, happen /'hæpən/,
answer /ˈaːnsə/
listen /ˈlisn/ finish /ˈfiniʃ/
(*) Một số ghi chú:
+ Các từ hai âm tiết tận cùng bằng ever thì nhấn vào chính ever.
Ví dụ: forever /fə'revə/ , however /hau'evə whenever /wen'ev
+ Từ kết thúc bằng các đuôi how, what, where, sẽ nhấn trọng âm ở âm
đầu tiên.
Ví dụ: anywhere /'eniweə/, somehow /'sʌmhau/
+ Âm tiết cuối chứa /ow/ sẽ nhấn trọng âm ở âm thứ nhất.
Ví dụ: borrow/ ‘bɒr.əʊ, follow/’fɒlou, narrow/’nær.əʊ (allow là ngoại lệ vì chữ “a”
đứng đầu thường không được nhấn trọng âm).
2. Quy tắc nhấn trọng âm dành cho từ có hai cách phát âm khác nhau.
2.1: Từ có hai âm tiết nhấn trọng âm đôi khi phức tạp hơn các từ có
hậu tố, nhiều hơn 2 âm tiết, vì chỉ với một từ nhưng lại có hai cách
phát âm khác nhau, phụ thuộc vào loại từ. Tùy theo ngữ cảnh, tình
huống, hay vị trí từ trong câu, nhấn trọng âm của từ sẽ được nhấn ở vị
trí khác nhau.
Ví dụ: +) present (n)/ ‘prezənt: món quà, hiện tại.
+) present (v)/ pri’zent: giới thiệu, tặng.
I will present (v) you a present
2.2: Danh sách từ có hai cách nhấn trọng âm:
record, conflict, project, permit, suspect, progress, object, contest, increase,
accent, produce, refund, upset, transfer.
(*) Một số ghi chú về các trường hợp ngoại lệ:
+ Từ có hai âm tiết bắt đầu bằng “a” thường nhấn trọng âm vào âm
tiết thứ hai.
Ví dụ: about, again, alone, achieve, alive, asleep, abuse, afraid.
+ Các đại từ phản thân luôn nhấn trọng âm ở âm tiết cuối cùng
Ví dụ: myself /mai'self/, himself /him'self/, themselves /ðəm'selvz/
+ Từ hai âm tiết có chữ cái kết thúc là “y” và trọng âm được nhấn ở
âm tiết thứ hai, chữ “y” sẽ được phát âm thành /ai/.